Nhận biết dấu hiệu và các cấp độ bệnh tay chân miệng qua hình ảnh

Thủ công mồm là một bệnh dễ lây lan, thường xảy ra ở trẻ dưới 10 tuổi. Thông thường bệnh với những triệu chứng nhẹ, với thể điều trị tại nhà. Tuy nhiên một số trường hợp bệnh với thể với biến chứng hoặc nhầm lẫn với bệnh thủy đậu, gây khó khăn trong điều trị. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận diện những tín hiệu qua hình ảnh bệnh thủ công mồm, mức độ của bệnh, đồng thời mang tới những nguyên tắc điều trị khoa học giúp bệnh nhanh khỏi, tránh biến chứng.

I. Hình ảnh bệnh thủ công mồm

Nguyên nhân gây ra bởi virus Coxsackievirus A16 và Enterovirus typ 71, thủ công mồm mang tính chất của bệnh truyền nhiễm. Bệnh thường xảy ra với những đối tượng là trẻ em dưới 10 tuổi, đặc thù hay gặp là trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh thường diễn biến nhẹ nhưng dễ lây và một số trường hợp vẫn với thể gặp biến chứng.

Tín hiệu trước hết của bệnh là sốt, với thể đi kèm một số triệu chứng như đau họng, chán ăn, mỏi mệt…

Tiếp đó, bệnh nhi với thể với những biểu hiện của phát ban. Phát ban ở bệnh thủ công mồm với dạng mụn nước, với thể xuất hiện khắp thân thể.

Nhiều nốt mụn nước với thể xuất hiện tại vùng mồm, làm cản trở việc ăn uống của trẻ.

Bệnh thường bị nhầm lẫn với bệnh thủy đậu vì với nhiều triệu chứng giống nhau. Do đó, tín hiệu đặc trưng để phân biệt thủ công mồm và thủy đậu là những mụn nước trong bệnh thủ công mồm xuất hiện nhiều ở lòng bàn tay, bàn chân, trong lúc đó thủy đậu thì ko với nốt rạ mọc tại vị trí này.

II. Những cấp độ của bệnh thủ công mồm

Theo diễn biến và mức độ, bệnh thủ công mồm được chia làm 4 cấp độ khác nhau:

1. Cấp độ 1

Cấp độ Một là mức độ nhẹ nhất của bệnh với những tín hiệu là những mụn nước, mẩn đỏ trên da hoặc những vết loét trong mồm.

 Ở cấp độ 1, người bệnh với thể tự theo dõi và điều trị tại nhà.

2. Cấp độ 2

Ở cấp độ 2, người mắc thủ công mồm sẽ gặp những biến chứng nhẹ xảy ra trên thần kinh và tim mạch. Cấp độ này được phân làm Hai cấp độ nhỏ hơn là:

2.1. Cấp độ 2a

Bệnh nhân với những biểu hiện như: 

  • Trẻ giật thột Một lần/30 phút nhưng ko biểu hiện trong lúc khám bệnh.
  • Sốt cao trên 39 độ hoặc sốt liên tục trên Hai ngày.
  • Nôn ói, mỏi mệt, ko tập trung, khó ngủ, quấy khóc ko với nguyên nhân.

2.2. Cấp độ 2b

Bệnh nhân tiếp tục được phân làm hai nhóm nhỏ:

Nhóm 1: trẻ với biểu hiện giật thột ngay cả lúc khám bệnh, hoặc giật thột trên Hai lần trong 30 phút. Mang trường hợp bệnh nhân chỉ giật thột Một lần trong 30 phút nhưng đi kèm những tín hiệu:

  • Nhịp tim nhanh (trên 150 lần/phút) ngay cả lúc trẻ ko hoạt động.
  • Sốt cao (trên 39 độ), ko hạ sốt ngay cả lúc được tiêu dùng thuốc.

Nhóm 2: bệnh nhân với một trong những biểu hiện:

  • Xuất hiện tín hiệu run (run người, thủ công…), mất thăng bằng (đi ko vững, loạng choạng, kể cả lúc ngồi).
  • Trên thị giác: rung giật nhãn cầu, một số với biểu hiện lác.
  • Yếu hoặc với thể liệt chi.
  • Liệt thần kinh sọ: biểu hiện nuốt sặc, đổi giọng…

3. Cấp độ 3

Ở cấp độ 3, bệnh nhân đã với những biến chứng nặng trên thần kinh, tuần hoàn, hô hấp. Những triệu chứng thường gặp là:

  • Mạnh nhanh: thường trên 170 lần Một phút. Triệu chứng này xảy ra ngay cả lúc trẻ ko hoạt động, ko sốt. Một số ít trường hợp với mạch chậm. Đây là biểu hiện của diễn biến bệnh rất nặng.
  • Vã mồ hôi, thân thể lạnh hoặc lạnh khu trú một số nơi như tay, chân, hai má…
  • Rối loạn tri giác.
  • Thở nhanh, thất thường: trẻ thường thở nông, thở bằng bụng, khò khè, với thể ngưng thở. 
  • Tăng trương lực cơ.

4. Cấp độ 4

Ở cấp độ 4, trẻ thường với những biểu hiện sốc: trụy mạch, phù phổi cấp, tím tái, thở dốc, ngưng thở…

Đây là cấp độ nghiêm trọng nhất của bệnh, đe dọa trực tiếp tới tính mệnh của trẻ. Thủ công mồm từ độ Hai trở lên cần được chăm sóc và theo dõi tại bệnh viện/ hạ tầng y tế để được xử lý biến chứng kịp thời. 

III. Nguyên tắc điều trị bệnh thủ công mồm

Việc điều trị bệnh thủ công mồm phụ thuộc vào cấp độ, mức độ của bệnh. Tới nay, bệnh thủ công mồm chưa với thuốc điều trị đặc hiệu, việc xử trí đều dựa trên nguyên tắc điều trị tương trợ. Cụ thể:

1. Điều trị thủ công mồm cấp độ 1

Ở cấp độ 1, bệnh nhân thường được theo dõi và điều trị tại nhà, với thể được theo dõi tại hạ tầng y tế.

Hạ sốt bằng paracetamol, liều 10 mg/kg, ngày 4 lần.

  • Trẻ cần được vệ sinh thường xuyên (vệ sinh răng mồm, thân thể)
  • Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ, tránh những đồ ăn vị mặn hoặc chua với thể gây kích ứng niêm mạc mồm của trẻ. Với trẻ nhỏ còn bú, với thể cho trẻ tiếp tục bú mẹ.
  • Tái khám ít nhất Hai ngày Một lần, trong Một tuần đầu của bệnh. Với trẻ bị sốt cần tái khám mỗi ngày tới lúc hết sốt ít nhất Hai ngày.
  • Nếu trẻ diễn biến nặng hơn, cần đưa ngay tới hạ tầng y tế để theo dõi và điều trị kịp thời.

2. Điều trị thủ công mồm cấp độ 2:

2.1. Cấp độ 2a

  • Với cấp độ 2a, bệnh nhân thường ko đáp ứng với thuốc hạ sốt paracetamol, với thể sử dụng ibuprofen liều 10-15mg/kg, ngày 3-4 lần để thay thế.
  • Mang thể sử dụng phenobarbital liều 5-7 mg để chống co giật.
  • Tiếp tục theo dõi để tránh biến chứng với thể xảy ra.

2.2. Cấp độ 2b

  • Để trẻ gối đầu một góc khoảng 30 độ.
  • Tương trợ thở oxy 3-6 lít/phút.
  • Theo dõi nhịp tim, hô hấp, huyết áp, nhiệt độ của trẻ 2-6 lần trong 6 giờ đầu, sau đó theo dõi cách 4-5 giờ.
  • Truyền tĩnh mạch phenobarbital liều 10-20 mg/kg, ngày 2-3 lần theo chỉ định.
  • Mang thể sử dụng globulin miễn nhiễm theo chỉ định của bác bỏ sĩ.

3. Điều trị bệnh thủ công mồm cấp độ 3

Với những bệnh nhân cấp độ 3 thường với biểu hiện nặng, cần điều trị nội trú tại hạ tầng y tế.

  • Thở oxy 3-6 lít/phút. Trường hợp cần với thể đặt nội khí quản.
  • Tránh phù não: gối đầu cho trẻ góc 30 độ, tránh sử dụng những thức ăn chứa nhiều nước.
  • Chống co giật: tiêu dùng phenobarbital liều 10-20 mg/kg đường tĩnh mạch, ngày 2-3 lần.
  • Hạ sốt: thường sử dụng paracetamol 10 mg/kg.
  • Globulin miễn nhiễm: được sử dụng truyền tĩnh mạch chậm với liều 1g/kg. Sử dụng Hai ngày, mỗi ngày 3-4 lần.
  • Dobutamin truyền tĩnh mạch để điều trị suy tim trong trường hợp mạch nhanh hơn 170 lần/ phút. Ban sơ thường tiêu dùng liều 5µg/kg/phút, với thể tăng dần tới lúc tình trạng được cải thiện. Nhưng cần lưu ý liều tối đa được sử dụng là 20µg/kg/phút.

4. Điều trị bệnh thủ công mồm cấp độ 4

Bệnh nhân mắc thủ công mồm cấp độ 4 thường là những bệnh nhân nặng, với biến chứng. Người bệnh cần được điều trị nội trú tại những khoa hồi sức tích cực.

  • Với bệnh nhân suy hô hấp: đặt nội khí quản, thở máy.
  • Chống sốc, trụy mạch: truyền NaCl 0,9% hoặc dung dịch Ringer lactat, tốc độ truyền theo hướng dẫn và sự đáp ứng của bệnh nhân, song song theo dõi tín hiệu phù phổi cấp.
  • Dobutamin tiêu dùng đường tĩnh mạch liều 5µg/kg/phút, tăng dần theo chỉ định, tối đa là 20 µg/kg/phút.
  • Với bệnh nhân phù phổi cấp: ngừng truyền dịch nếu đang truyền, sử dụng dobutamin 5-20 µg/kg/phút, furosemide 1-Hai mg/kg.
  • Lọc máu, tiêu dùng globulin miễn nhiễm nếu với chỉ định.
  • Theo dõi những biểu hiện của tim mạch, hô hấp.
  • Tiêu dùng kháng sinh nếu với bội nhiễm theo đúng chỉ định.

IV. Hướng dẫn chăm sóc tổn thương da và khoang mồm lúc bé bị thủ công mồm

Phát ban, mụn nước ngoài da và trong khoang mồm là những tổn thương đặc trưng, ko thể thiếu lúc bé chẳng may mắc bệnh. Mụn nước ngoài da làm trẻ ngứa ngáy, khó chịu và với thể để lại vết thâm lúc khỏi. Mụn nước trong mồm tác động tới trẻ nhiều hơn cả vì với thể vỡ ra và hình thành lở loét. Trẻ bị loét mồm sẽ đớn đau, quấy khóc nhiều vì vướng mắc trong ăn uống, sinh hoạt. Do đó, cha mẹ cần với giải pháp xử lý những triệu chứng bệnh này của trẻ. 

1. Nguyên tắc xử lý 

Nguyên tắc chung để xử lý những tổn thương ngoài da và khoang mồm của trẻ là tiêu dùng những dụng dịch kháng khuẩn mạnh. Tuy nhiên những dung dịch này phải đảm bảo ko tác động tới quá trình tái tạo của da, ko gây đau, xót cho trẻ.

2. Một số sản phẩm tiêu dùng cho bệnh nhân thủ công mồm:

2.1. Dung dịch xanh methylen

Xanh methylen là dung dịch thường được tiêu dùng với mục đích sát khuẩn, điều trị một số bệnh ngoài da. 

Cách sử dụng: tiêu dùng tăm bông thấm dung dịch xanh methylen và chấm lên những mụn nước (thủy đậu, thủ công mồm…).

Ưu điểm của xanh methylen:

  • Giá rẻ, dễ tậu.
  • Sử dụng được cho mọi lứa tuổi.

Tuy nhiên, xanh methylen với nhiều nhược điểm:

  • Kháng khuẩn yếu, hiệu quả mang lại ngắn.
  • Mang thể gây nhuộm màu da, bám lên quần áo gây mất thẩm mỹ.
  • Mang thể gây kích ứng nhẹ cho da, làm bệnh nhân cảm thấy ngứa ngáy hơn.
  • Ko tiêu dùng được cho vết thương hở, ko sử dụng được với những mụn nước trong niêm mạc mồm.

2.2. Gel subạc

Gel subạc là sản phẩm nổi tiếng với công dụng kháng khuẩn, chống viêm, kích thích chữa lành tổn thương da. Với những bệnh nhân thủ công mồm với thể sử dụng gel subạc để xử lý những mụn nước và những vết thương hở gây ra do mụn nước bị vỡ, tránh sẹo và bội nhiễm.

Để sử dụng sản phẩm, bạn nên làm sạch vùng da cần tiêu dùng thuốc, lấy một lượng gel vừa đủ và xoa đều trên da.

Tuy sản phẩm với ưu điểm là ko gây nhuộm màu da nhưng lại với nhiều hạn chế như:

  • Khả năng kháng khuẩn, chống viêm trung bình.
  • Ko tiêu dùng được cho niêm mạc mồm.
  • Thành phần chitosan trong sản phẩm với thể là nguyên nhân gây kích ứng

2.3. Bộ sản phẩm Dizigone 

Dizigone được nghiên cứu và phát triển dựa trên kỹ thuật kháng khuẩn ion, với tác dụng xoá sổ được mầm bệnh nhanh chóng, hiệu quả. Bộ sản phẩm Dizigone gồm hai dòng sản phẩm: dung dịch kháng khuẩn và kem nano bạc, với thể sử dụng cho bệnh nhân thủ công mồm với hiệu quả và độ an toàn cao. 

Ưu điểm:

  • Bệnh nhân với thể sử dụng sản phẩm để bôi ngoài da, sử dụng cho những vết loét trong mồm hoặc pha loãng để tắm phòng bội nhiễm. 
  • Hiệu lực kháng khuẩn mạnh, thời kì cho tác dụng nhanh.
  • Khoog gây kích ứng, ko gây xót, ko làm tác động tới quá trình làm lành vết thương.
  • Ko gây nhuộm màu da.

Nhược điểm: sản phẩm Dizigone với mùi clorid đặc trưng, bay nhanh sau 5-10s. Nếu tiêu dùng cho khoang mồm, với thể pha loãng dung dịch với nước ấm theo tỉ lệ 1:Một để dễ sử dụng hơn mà vẫn đảm bảo hiệu quả kháng khuẩn. 

Theo viendalieu.com.vn tổng hợp