[Tổng quan] Bào tử lợi khuẩn Bacillus clausii & Vai trò

Bacillus clausii là một trong những loài vi sinh vật được sử dụng phổ biến nhất của chi Bacillus spp trong những chế phẩm sinh vật học. Việc sử dụng loài lợi khuẩn này giúp tạo hàng rào bảo vệ đường ruột khỏe mạnh. Không những thế, những thử nghiệm nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của Bacillus clausii trên trẻ sơ sinh thiếu tháng để điều trị dị ứng, ngăn ngừa nhiễm trùng và tương trợ điều trị tiêu chảy cấp tính, mãn tính.

Bacillus Clausii là gì?

Bacillus clausii là loài lợi khuẩn thuộc chi Bacillus spp được sử dụng phổ biến trong thực phẩm, đồ uống (sữa) và những sản phẩm bổ sung.  

Trái ngược với những chế phẩm sinh vật học axit lactic như lactobacilli và bifidobacterium, Bacillus spp mang khả năng chịu axit và nhiệt cực cao. 

Bacillus clausii được đặc trưng bởi một số đặc tính độc đáo, bao gồm 

  • Khả năng chống lại mật và axit dạ dày  
  • Khả năng tồn tại và phát triển ở nồng độ muối mật cao

Chính vì thế những đặc tính này đã được ứng dụng trong những sản phẩm thương nghiệp. Bacillus clausii được bảo quản mà ko cần làm lạnh hoặc ở dạng sấy khô ko tác động tiêu cực tới khả năng tồn tại của nó.

1. Đặc điểm sinh vật học

Bacillus clausii là loài vi khuẩn với những đặc điểm sinh vật học như:

  • Tồn tại trong môi trường hiếu khí (mang oxy)
  • Sở hữu khả năng tạo bào tử 
  • Vững bền trong môi trường acid của dịch vị dạ dày, 

Chính vì thế bào tử lợi khuẩn Bacillus clausii đi qua dạ dày một cách an toàn, tới ruột nảy mầm thành vi khuẩn mang lợi cho hệ tiêu hóa ngay cả lúc mang mặt những kháng sinh như  Ampicillin, Cephalosporin, Erythromycin, Lincomycin và Cloramphenicol …

2. Lịch sử

Chi Bacillus spp. đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ dưới dạng những sản phẩm lên men hoặc những chất bổ sung lợi khuẩn dạng bào tử. Tuy nhiên, chỉ mang một số chủng Bacillus được xác nhận là an toàn và được sử dụng cho mục đích thương nghiệp. Về mặt lâm sàng, B. clausii là một trong những vi sinh vật được sử dụng phổ biến nhất của Bacillus spp. 

Những chế phẩm lợi khuẩn probiotic đã được sử dụng trong suốt lịch sử. 

  • Vào năm 76 trước Công nguyên, nhà sử học La Mã Plinius đã mô tả sữa lên men như một phương thuốc chữa bệnh viêm dạ dày ruột. 
  • Năm 1916, những thí nghiệm đã được tiến hành để cấy vi khuẩn Escherichia coli như một phương tiện chống lại vi khuẩn đường ruột gây bệnh. 
  • Năm 1965, thuật ngữ “probiotic” lần trước hết được sử dụng để mô tả “những chất do một vi sinh vật tiết ra để kích thích sự phát triển của vi sinh vật khác”. Hay nói dễ hiểu hơn, chúng mang tác dụng trái lại với kháng sinh. 

Những khái niệm sửa đổi đã xuất hiện trong tài liệu để điều chỉnh những cơ chế hoạt động và kích thích của những hệ thống khác ngoài vi khuẩn.

Một nhóm đã đề xuất một khái niệm toàn diện: “Probiotics là những chế phẩm hoặc sản phẩm mang chứa những vi sinh vật sống với số lượng đủ to, mang thể làm thay đổi hệ vi sinh (bằng cách cấy ghép hoặc sinh sản) trong thân thể vật chủ đem lại hiệu quả mang lợi cho sức khỏe vật chủ (Theo Schrezenmeir 2001). 

Nghiên cứu về vi sinh vật sống trong đường tiêu hóa của con người và tác động của chúng đối với bệnh tật là một phần quan yếu của Dự án hệ vi sinh vật ở người đang diễn ra của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (Theo NIH 2014).

3. Vai trò của Bacillus Clausii với sức khỏe con người

Bacillus Clausii mang tác dụng tương trợ hệ vi sinh vật đường ruột tự nhiên của thân thể thông qua những cơ chế bao gồm:

  • Sản sinh những chất ức chế mầm bệnh
  • Ức chế sự gắn kết của mầm bệnh
  • Ức chế hoạt động của độc tố vi sinh vật
  • Tổng hợp ra những vitamin và những enzyme kích thích tiêu hóa/tăng cường tiếp thụ dinh dưỡng. 
  • Giúp kích thích thân thể sản sinh miễn nhiễm giúp tăng sức đề kháng.

Với những cơ chế tạo dụng trên, Bacillus clausii mang vai trò quan yếu trong việc tương trợ điều trị những bệnh lý. Cụ thể như:

3.1. Điều trị dị ứng 

Cải thiện những triệu chứng dị ứng và số ngày điều trị lúc sử dụng Bacillus Clausii cùng với thuốc kháng histamin

Nghiên cứu: thí điểm kéo dài 3 tuần được thực hiện trong mùa phấn hoa ở 20 trẻ em bị dị ứng (tuổi trung bình là 13,4 tuổi). 

Tất cả 20 trẻ đều được cho tiêu dùng levocetirizine 5 mg để giảm triệu chứng. Trong đó mang 10 trẻ được phân chia ngẫu nhiên để nhận 3 lọ B. clausii uống mỗi ngày (Hai x 10 9 bào tử / lọ) cùng với levocetirizine.

Kết quả: 

  • So với ban sơ, sự cải thiện đáng kể về tổng số những triệu chứng ở mũi và số lượng bạch huyết cầu ái toan trong mũi đã được quan sát thấy ở nhóm tiêu dùng Bacillus clausii. 
  • Sự cải thiện này ko được quan sát thấy ở nhóm đối chứng, nhóm chỉ nhận được thuốc kháng histamin theo yêu cầu (levocetirizine). 
  • Trẻ em tiêu dùng Bacillus clausii cũng cần ít ngày sử dụng levocetirizine hơn trẻ em trong nhóm chứng (8,Một ngày so với 11,Một ngày)

3.2. Điều trị ung thư

Tính kháng độc tố là một đặc tính chức năng đặc trưng cho vi khuẩn probiotic được quan tâm trên lâm sàng. Những đột biến gây ra bởi nhiều hợp chất liên quan tới thực phẩm như:

  • Độc tố nấm mốc aflatoxin B1 (AFB1) 
  • Amin dị vòng 2-amino-3,4-dimethylimidazo [4,5-f] quinoline (MeIQ)(kết quả của quá trình phân cắt, lên men thực phẩm protein như thịt và cá) mang khả năng gây đột biến cao . 

Tính kháng độc tố thường được coi là phụ thuộc vào chủng

Trong số 21 chủng Bacillus spp. (B. clausii, Bacillus subtilis, Bacillus lentus, Bacillus pumilus, Bacillus firmus, Bacillus megaterium,…) được thử nghiệm để ức chế với 4 độc tố gen: 4-nitroquinoline-1-oxide (4-NQO), nitrosamine N-methyl-N′-nitro-nitrosoguanidine (MNNG), AFB1 và ​​MeIQ.

Tất cả những chủng đều làm giảm độc tính di truyền mà ko mang đặc tính của chủng loài đã được báo cáo đối với Lactobacilli và Bifidobacteria. 

Kết quả:

  • Bacillus thể hiện tính kháng độc đối với genotoxin 4-NQO trực tiếp cao hơn (to hơn 92%) so với lợi khuẩn Lactobacillus rhamnosus GG (85,7%) và lactobacillus từ sữa. 
  • L. rhamnosus hoạt động mạnh hơn chống lại MeIQ (62,8%) và AFB1 (80,8%) so với Bacillus (tương ứng 45% và 64,3%). 
  • L. rhamnosus ko mang hiệu quả chống lại MNNG. Trong lúc Bacillus ức chế genotoxin này từ 78-99 %.

3.3. Bệnh tiêu chảy

Lúc sử dụng Hai viên nang Bacillus Clausii (chứa Hai x 10 9 đơn vị hình thành khuẩn lạc/viên), chia Hai lần/ ngày, tiêu dùng trong 10 ngày cải thiện đáng kể thời kì tiêu chảy trung bình từ 34,8 tới 9,3 phút / ngày, tần suất tiêu chảy từ 6,96 tới 1,78 lần / ngày, giảm tình trạng đau bụng và phân lỏng.

3.4. Tiêu chảy liên quan tới kháng sinh

Những thử nghiệm giám định hiệu quả của lợi khuẩn giúp cải thiện tình trạng loạn khuẩn (tiêu chảy liên quan tới kháng sinh). Tuy nhiên hiện nay chưa mang thử nghiệm nào giám định khả năng phục hồi hoặc cải thiện hệ vi sinh vật của Bacillus clausii một cách cụ thể. 

3.5. Điều trị H. pylori 

Bổ sung Bacillus Clausii cùng với liệu pháp bộ ba điều trị Helicobacter pylori (Clarithromycin, Amoxicillin và Rabeprazole) ko làm tăng tỷ lệ diệt trừ H.pylori. Tuy nhiên nó giúp giảm những tác dụng phụ như cảm giác buồn nôn, nguy cơ tiêu chảy, đau thượng vị ở bệnh nhân.

3.6. Nhiễm trùng huyết

  1. clausii được sử dụng dự phòng cho trẻ sinh non ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng huyết phát khởi muộn đã được giám định trong một thử nghiệm tại Ấn Độ vào năm 2015.

Thử nghiệm:

Sử dụng B. clausii dự phòng để giảm nguy cơ nhiễm trùng huyết phát khởi muộn ở trẻ sinh non đã được giám định trong một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, mang đối chứng với giả dược ở 244 trẻ sơ sinh non tháng (tuổi thai dưới 34 tuần) ở Ấn Độ. 

Trẻ sơ sinh được xếp vào Hai nhóm:

  • Nhóm hết sức non tháng (thai 27 tới 30 tuần) 
  • Nhóm rất non tháng (thai 31 tới 33 tuần). 
  • clausii (Enterogermina) 2,4 x10 9 bào tử / ngày được sử dụng cho tới lúc 6 tuần tuổi sau sinh hoặc xuất hiện nhiễm trùng huyết phát khởi muộn hoặc xuất viện, tùy điều kiện nào xảy ra trước. 

Kết quả: Ko mang sự khác biệt nào về tỷ lệ nhiễm trùng huyết được xác định.

3.7. Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Một nghiên cứu đã thăm dò tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị Bacillus clausii và tỷ lệ nhiễm trùng tái phát. 

Nghiên cứu trên 80 trẻ em từ 3 tới 6 tuổi học tại những trung tâm chăm sóc trẻ ban ngày (vườn trẻ hoặc trường tiểu học) và bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát.

Tiến hành 

  • Nhóm chứng: ½ đối tượng nghiên cứu chỉ tiêu dùng desloratadine để điều trị triệu chứng. 
  • Nhóm probiotic: ½ số trẻ được chọn ngẫu nhiên để tiêu dùng Bacillus clausii (Enterogermina Hai x 10 9 bào tử/5ml) uống hai lần mỗi ngày trong 90 ngày kết hợp với desloratadine để điều trị triệu chứng. 

Kết quả: Trong suốt thời kì điều trị, thời kì nhiễm trùng đường hô hấp giảm đáng kể ở trẻ em tiêu dùng Bacillus clausii so với trẻ em trong nhóm chứng. Ko mang tác dụng phụ liên quan tới điều trị được quan sát thấy. 

4. Bacillus clausii và đặc tính kháng kháng sinh

Đặc tính kháng kháng sinh của Bacillus clausii

  • B. clausii đề kháng với những loại kháng sinh thường tiêu dùng và thể hiện khả năng kháng nội tại với những penicilin, cephalosporin, aminoglycosid và macrolid. 
  • Bacillus clausii mang khả năng kháng lại tetracycline và cloramphenicol, và kháng rifampicin do đột biến thể nhiễm sắc.
  • Tính kháng với lincomycin, isoniazid, cycloserine và acid nalidixic cũng đã được báo cáo. 
  • Những chủng B. clausii mang khả năng phóng thích những chất kháng khuẩn mang hoạt tính chống lại Staphylococcus aureus, Enterococcus faecium và Clostridium difficile. 

Thông tin sản phẩm chứa Bacillus clausii của nhà sản xuất (Erceflora và Enterogermina)

Liều lượng 

  • Người to: 4 tới 6 x 109 bào tử / ngày
  • Trẻ em và trẻ sơ sinh bú sữa mẹ: Hai tới 4 x 109 bào tử / ngày. Nên sử dụng trong thời kì ngắn. 
  • Tiêu chảy cấp (người to): Một viên nang B. clausii (Hai x 109 CFU / viên) tiêu dùng đường uống hai lần mỗi ngày trong 10 ngày. 
  • Dị ứng ở trẻ em: B. clausii 3 lọ / ngày (Hai x 109 bào tử / lọ) tiêu dùng đường uống trong 3 tuần cho trẻ em bị dị ứng.
  • Cải thiện tác dụng phụ lúc điều trị H. pylori gây ra:
  • clausii ( Enterogermina Hai x 109 bào tử / lọ) uống 3 lần mỗi ngày bổ sung cho người to dương tính với H. pylori ko mang triệu chứng trong 7 ngày điều trị H. pylori (clarithromycin, amoxicillin và rabeprazole) và kéo dài tới 7 ngày sau đó. 
  • Trẻ sinh non (tuổi thai dưới 34 tuần)
  • clausii (Enterogermina Hai x 109 bào tử/5 mL hỗn dịch uống) tiêu dùng Hai ml mỗi 8 giờ trộn với thức ăn qua đường ruột (sản xuất 2,4 x 109 bào tử mỗi ngày) cho tới lúc 6 tuần tuổi sau sinh.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em
  • clausii (Enterogermina Một lọ, Hai x 109 bào tử/5 mL hỗn dịch uống) uống hai lần mỗi ngày trong 90 ngày ở trẻ em từ 3 tới 6 tuổi. 

Lưu ý 

  • B. clausii mang thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú, và cho trẻ bú mẹ. 
  • B. clausii đã được sử dụng an toàn cho tới 6 tuần ở trẻ sinh non (tuổi thai dưới 34 tuần) trong một nghiên cứu lâm sàng trên 244 trẻ sơ sinh. 

Tương tác

Tương tác duy nhất được biết là với thuốc kháng sinh. B. clausii nên được tiêu dùng từ thời kì giữa những lần tiêu dùng kháng sinh. 

Tác dụng ko mong muốn

Bổ sung lợi khuẩn nói chung tương đối an toàn, ngay cả ở trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh nhẹ cân. Ko mang tác dụng phụ nào được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng của Bacillus clausii hoặc trong thông tin sản phẩm của nhà sản xuất.

TỔNG KẾT

Bacillus clausii là một loại Bacillus spp đã được xác nhận an toàn và sử dụng nhiều trong những sản phẩm thương nghiệp. Trong đó chúng thường được sử dụng trong chế phẩm sinh vật học. Sở hữu nhiều dữ liệu lâm sàng đã minh chứng cho việc sử dụng chúng để điều trị và ngăn ngừa suy giảm hàng rào đường ruột. Những thử nghiệm nhỏ đã nghiên cứu việc sử dụng ở trẻ sơ sinh thiếu tháng để ngăn ngừa nhiễm trùng, điều trị dị ứng mũi và nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em, và điều trị tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính và tác dụng phụ của liệu pháp Helicobacter pylori ở người to.

Tham khảo nguồn: 

  1. Pubmed
  2. Drug.com

Kế bên những sản phẩm bào tử lợi khuẩn chứa Bacillus clausii, hiện nay những chuyên gia y tế giám định cao những sản phẩm men vi sinh dạng sống, được bổ sung dưới dạng lợi khuẩn bao kép mang khả năng gắn đích cao tại niêm mạc ruột già.